Schizosaccharomyces pombe – NBRC 1628
Synonymous Name | Quadrisporomyces adherents Schizosaccharomyces asporus Schizosaccharomyces formosensis Schizosaccharomyces formosensis var. akoensis Schizosaccharomyces formosensis var. tapaniensis Schizosaccharomyces liquefaciens Schizosaccharomyces malidevorans Schizosaccharomyces mellacei Schizosaccharomyces pinan Schizosaccharomyces pombe var. iotoensis Schizosaccharomyces pombe var. ogasawaraensis Schizosaccharomyces santawensis Schizosaccharomyces taito Schizosaccharomyces vordermanii |
---|---|
Teleomorph | |
Anamorph | |
Other Culture Collection No. | BCRC 21461=CBS 356=DBVPG 6277=JCM 8274=MUCL 30245=NRRL Y-12796 |
Other No. | |
Herberium No. | |
Shipping as | Glass ampoule (L-dried) |
Type Strain | type |
Biohazard Level | |
Restriction | |
Rehydration Fluid | 703 |
Medium | 108 |
Cultivation Temp. | 24 oC |
Source of Isolation | |
Locality of Source | |
Country of Origin | |
Accepted Date | 1972/02/08 |
Isolated Year | |
Deposited Year | |
History | IFO 1628 <- Yakult Inst. Microbiol. Res. (Y. Otsuka) <- CBS 356 <- Kral Collection |
Comment |
Schizosaccharomyces pombe, còn được gọi là “men phân hạch”, là một loài nấm men được sử dụng trong sản xuất bia truyền thống và như một sinh vật mẫu trong sinh học phân tử và tế bào. S. pombe là một sinh vật nhân chuẩn đơn bào, có các tế bào hình que.
Các tế bào thường có đường kính từ 3 đến 4 micromet và chiều dài từ 7 đến 14 micromet. Bộ gen của nó, khoảng 14,1 triệu cặp bazơ, được ước tính chứa 4.970 gen mã hóa protein và ít nhất 450 ARN không mã hóa.
Các tế bào này duy trì hình dạng của chúng bằng cách phát triển độc quyền qua các chóp tế bào và phân chia theo sự phân hạch trung gian để tạo ra hai tế bào con có kích thước bằng nhau, điều này làm cho chúng trở thành một công cụ mạnh mẽ trong nghiên cứu chu kỳ tế bào.
Năm 1893, Paul Lindner đã phân lập được men phân hạch từ bia kê Đông Phi. Tên loài pombe là từ tiếng Swahili cho bia. Nó được phát triển lần đầu tiên như một mô hình thử nghiệm vào những năm 1950: bởi Urs Leupold để nghiên cứu di truyền học, và Murdoch Mitchison để nghiên cứu chu kỳ tế bào.
Paul Nurse, một nhà nghiên cứu nấm men phân hạch, đã hợp nhất thành công các trường phái độc lập về di truyền nấm men phân hạch và nghiên cứu chu trình tế bào. Cùng với Lee Hartwell và Tim Hunt, Nurse đã giành được giải Nobel Sinh lý học hoặc Y học năm 2001 cho công trình điều chỉnh chu kỳ tế bào.
Trình tự của bộ gen S. pombe được công bố vào năm 2002, bởi một liên minh do Viện Sanger đứng đầu, trở thành sinh vật nhân thực kiểu mẫu thứ sáu có bộ gen đã được giải trình tự đầy đủ.
Các nhà nghiên cứu S. pombe được hỗ trợ bởi PomBase MOD (Model Organism Database). Điều này đã mở ra hoàn toàn những bí mật về chủng nấm men này, với nhiều gen tương đồng với gen người được xác định – 70% cho đến nay, bao gồm nhiều gen liên quan đến bệnh tật ở người.
>> Xem thêm thông tin về các chủng NẤM MEN (click vào phần chữ màu đỏ)
Hương Giang (tổng hợp)
www.chungvisinh.com